Trong nuôi trồng thủy sản, pH của nước thường xuyên biến động theo chu kỳ ngày đêm, biên độ biến động tăng dần từ đầu cho đến cuối vụ nuôi. Ngoài ra, pH của nước có thể bị thấp do đất phèn, đặc biệt là hiện tượng pH giảm đột ngột sau những cơn mưa đầu mùa. Sự biến động pH quá lớn sẽ ảnh hưởng trực tiếp gây sinh trưởng chậm và tỉ lệ chết cao.
pH quá cao (vào buổi trưa) hay quá thấp (vào sáng sớm) còn có ảnh hưởng gián tiếp làm tăng hàm lượng các khí độc. Khi pH cao sẽ làm tăng hàm lượng NH3, ngược lại pH thấp sẽ làm tăng hàm lượng H2S gây độc cho cá. Do đó, người nuôi cá thường sử dụng vôi để giữ pH ổn định, giúp tôm cá sinh trưởng tốt, tỉ lệ sống và năng suất cao. Các trường hợp ao nuôi cần được bón vôi gồm:
-
Ao nuôi bị mất cân bằng dinh dưỡng với nhiều chất hữu cơ và mùn ở đáy ao
-
Mất cân bằng dinh dưỡng với nước bị nhiễm phèn
-
Nước ao nuôi bị mềm và độ kiềm thấp
-
Hàm lượng khí CO2 trong nước cao
Loại vôi và hiệu quả trung hòa axít
Các loại vôi thường được sử dụng trong nuôi trồng thủy sản gồm 4 loại: Vôi nông nghiệp hay đá vôi (CaCO3), dolomite (CaMg(CO3)2), vôi tôi (Ca(OH)2) và vôi sống (CaO). Hiệu quả trung hòa axít tùy thộc vào loại vôi, với cỡ hạt nhỏ hơn 0,25 mm thì hiệu quả tương đối của các loại vôi như sau:
Loại vôi |
CaCO3 |
CaMg(CO3)2 |
Ca(OH)2 |
CaO |
Hiệu quả tương đối (%) |
100 |
109 |
136 |
179 |
Hiệu quả trung hòa axít còn phụ thuộc vào cỡ hạt và tạp chất, cỡ hạt nhỏ hơn 0,25 mm thì hiệu quả trung hòa đạt 100%, cỡ hạt từ 0,25-0,85 mm thì hiệu quả trung hòa đạt 52%, cỡ hạt 0,85-1,7 mm thì hiệu quả trung hòa chỉ đạt 12,6% và cỡ hạt lớn hơn 1,7 mm thì hiệu quả trung hòa chỉ còn 3,6%. Lượng tạp chất càng nhiều thì hiệu quả trung hòa càng thấp. Vì vậy, khi sử dụng vôi nên chú ý lựa chọn loại vôi mịn (cỡ hạt nhỏ hơn 0,25 mm) và ít tạp chất đạt hiệu quả trung hòa cao nhất.
Tác dụng của vôi
pH của nước thấp thường do một trong 3 nguyên nhân sau:
-
Quá trình oxy hóa đất phèn tiềm tàng (FeS2) tạo ra nhiều axít vô cơ (H2SO4), đây là nguyên nhân có thể làm giảm pH rất thấp. Các phản ứng oxy hóa đất phèn gồm:
2FeS2 + 7O2 + 2H2O = 2FeSO4 + 2H2SO4
2FeSO4 + ½O2 + H2SO4 = Fe2(SO4)3 + H2O
FeS2 + 7Fe2(SO4)3 + 8H2O = 15FeSO4 + 8H2SO4
Fe2(SO4)3 + 6H2O = 2Fe(OH)3 + 3H2SO4
-
Quá trình phân hủy hữu cơ yếm khí (lên men) sinh ra nhiều axít hữu cơ như: propionic (C3H6O2), butyric (C4H8O2), lactic (C3H6O3), succinic (C4H6O4), acetic (C2H4O2)… các axít này làm giảm pH của nền đáy và nước ao.
-
Quá trình phân hủy hữu cơ hiếu khí và hô hấp của thủy sinh vật sinh ra nhiều CO2, trong nước CO2 phản ứng với nước tạo ra H2CO3 cũng làm cho pH giảm.
Khi bón vôi trong trường hợp nước nhiễm phèn và có nhiều axít hữu cơ nhằm giúp trung hòa các axít và làm tăng pH của nước ao. Phương trình phản ứng trung hòa như sau:
CaCO3 + 2H+ = Ca2+ +H2O + CO2
CaMg(CO3)2 + 4H+ = Ca2+ + Mg2+ + 2H2O + 2CO2
Ca(OH)2 + 2H+ = Ca2+ + 2H2O
CaO + 2H+ = Ca2+ + H2O
Trong trường hợp hàm lượng khí CO2 trong ao cao (>10 mg/L), áp dụng biện pháp bón vôi có thể làm giảm hàm lượng CO2, tăng hệ đệm và tăng nguồn carbon cho quá trình quang hợp. Trong trường hợp này nên bón vôi vào lúc 22:00-24:00 giờ vì lúc này hàm lượng CO2 bắt đầu tăng cao, bón vôi vào ban đêm có thể tránh tình trạng CO2 cao vào lúc sáng sớm và có thể làm tăng ion hệ đệm HCO3-. Mỗi phân tử vôi tham gia phản ứng với CO2 tạo ra 2 ion HCO3-, ion này có vai trò quan trọng trong việc chống lại sự thay đổi pH của nước. Phương trình phản ứng khử CO2 gồm:
CaCO3 + CO2 + H2O = Ca2+ + 2HCO-3
CaMg(CO3)2 + 2CO2 + 2H2O = Ca2+ + Mg2+ + 4HCO3-
Ca(OH)2 + 2CO2 = Ca2+ + 2HCO-3
CaO + 2CO2 + H2O = Ca2+ + 2HCO-3
Ngoài ra, bón vôi cho ao nuôi tôm cá có thể làm giảm độ đục do phù sa (hạt keo đất), các ion Ca2+ và Mg2+ sẽ bị hấp thụ trên bề mặt hạt keo đất làm cho kích thước và khối lượng hạt keo sẽ nặng hơn và lắng nhanh hơn. Ion Ca2+ và Mg2+ cũng có vai trò kết hợp với PO43- tạo thành Ca3(PO4)2 và Mg3(PO4)2 gây kết tủa lân xuống đáy ao, là giảm sự phát triển của tảo trong ao.
Xác định liều lượng vôi
Bón vôi khi cải tạo ao:
Để xác định chính xác liều lượng vôi cần bón cho từng trường hợp của đáy ao có thể áp dụng phương pháp thử với dung dịch đệm p-Nitrophenol pH=8 (hòa tan 10 g p-nitrophenol, 7,5 g H3BO3, 37 g KCl và 5,25 g KOH trong nước cất rồi pha thành 1 lít). Cho 20 g bùn khô đã được nghiền mịn vào 40 mL dung dịch đệm p-nitrophenol, khuấy đều vài lần trong một giờ, sau đó đo pH của dung dịch (pHdd) và xác định lượng vôi cần bón theo công thức sau:
Lượng vôi cần bón (kg CaCO3/ha) = (8,0 – pHdd) x 6000
Lượngvôi cần bón cho đáy ao cũng có thể được ước lượng dựa vào cấu trúc và pH của đất đáy ao, áp dụng bảng số sau đây để tính liều lượng vôi cần bón cho nền đáy khi cải tạo ao nuôi.
pH của bùn |
Lượng vôi cần bón (kg CaCO3/ha) (Boyd, 1990) |
||
Đất thịt hoặc đất sét |
Đất thịt pha cát |
Đất cát |
|
< 4,0 |
14320 |
7160 |
4475 |
4,0-4,5 |
10740 |
5370 |
4475 |
4,6-5,0 |
8950 |
4475 |
3580 |
5,1-5,5 |
5370 |
3580 |
1790 |
5,6-6,0 |
3580 |
1790 |
895 |
6,1-6,5 |
1790 |
1790 |
0 |
>6,5 |
0 |
0 |
0 |
Viết bình luận
Bạn đã gửi bình luận thành công. Xin cảm ơn!